BÁT CHÁNH ĐẠO (Bậc Chánh Thiện)

BÁT CHÁNH ĐẠO

 
I. MỞ ĐỀ
Trong 37 phẩm trợ đạo, Bát Chánh Đạo được xem là pháp môn chính của Đạo Đế.  Nó rất phù hợp với mọi căn cơ, mọi thời đại để áp dụng trong việc tu hành, đoạn trừ phiền não khổ đau, ngõ hầu bước lên con đường giải thoát.

II. NỘI DUNG BÁT CHÁNH ĐẠO
1. Định nghĩa:
Bát Chánh Đạo có nghĩa là 8 con đường đúng đắn, chân chính, tối thắng nhất, đưa tới giải thoát và đạt được thánh quả, nó nằm trong 37 phẩm trợ đạo và đường cuối cùng của Tứ Diệu Đế. Có thể khẳng định 8 phần thánh đạo là 3 điều kiện cần và đủ để được hạnh phúc an lạc ngay từ cỏi đời nầy.
2. Nội dung từng phần của Bát Chánh Đạo
2.1 Chánh kiến:
Chánh là ngay thẳng, đúng đắn; kiến là thấy, nhận biết. Chánh kiến hay chánh tri kiến là thấy nghe một cách ngay thẳng, công minh đúng với sự thật khách quan. Người có chánh kiến thấy như thế nào thì đúng như thế ấy, biết phân biệt cái nào giả, cái nào thật để chuyên tâm tu tập.
2.2 Chánh tư duy:
Tư duy là suy nghĩ, nghiệm xét, nó thuộc về ý thức. Chánh tư duy là suy nghĩ, nghiệm xét chơn chính, tư tưởng đúng với lẽ phải. Người tu theo phép chánh tư duy luôn biết suy nghĩ về tam vô lậu học: GIỚI – ĐỊNH – TUỆ để tu giải thoát, thấy được vô minh là nguồn gốc của tội ác, đau khổ để tìm phương pháp đúng đắn tu hành.
 Chư Tổ dạy: “phản quan tự kỷ bổn phận sự” (quay lại chiêm nghiệm, suy xét, quán sát tự tâm chính mình là phận sự của chúng ta).
2.3 Chánh ngữ:
Ngữ là lời nói: chánh ngữ là lời nói chân thật, công bình, ngay thẳng và hợp lý. Người tu theo chánh ngữ rất thận trọng lời nói, trước khi muốn nói gì phải suy nghĩ coi có lợi và chân thật không.
Trong kinh Hoa Nghiêm Đức Phật có dạy: “Không nên nói lời vô nghĩa. Phải giữ gìn lời nói. Lời nói phải chân thật, đúng lúc, hợp chánh pháp, lợi ích cho mình cho người”.
2.4 Chánh nghiệp:
 Nghiệp: chữ phạn là karma, Trung Hoa dịch là nghiệp: nghĩa là hành động tạo tác. Chánh nghiệp là hành động , việc làm chân chính, phù hợp với chân lý có lợi ích cho người lẫn vật. Ngồi thiền, niệm Phật, hoặc trì tụng, kinh hành để giữ gìn thân khẩu ý cho thanh tịnh, cũng gọi là chánh nghiệp.
Kinh sách có câu: “Tam nghiệp hằng thanh tịnh, đồng Phật vãng tây phương”.
2.5 Chánh mạng:
Mạng là sự sống, đời sống. Chánh mạng là nghề nghiệp chân chính, lương thiện, ngay thật, không sống bám vào người khác, không ăn không ngồi rồi. Có một vị thiền sư khi tuổi đã cao, vẫn cứ ngày làm lụng như những người khác, các đệ tử thấy vậy bèn đem dấu các dụng cụ làm việc của thầy. Vị thiền sư không vui dạy rằng: “Nhất nhật bất tác, nhất nhật bất thực” (một ngày không làm là một ngày không ăn).
2.6 Chánh tinh tấn:
Tinh tấn nghĩa là chuyên cần, siêng năng, thẳng tiến không lùi bước. Chánh tinh tấn là chuyên cần, siêng năng, làm việc chánh đáng, lợi mình, lợi người (xem tinh tấn trong tứ chánh cần, tinh tấn trong ngũ căn).
Trong kinh Đại Niết Bàn, Đức Phật dạy:
“ Chư ác mạc tác
Chúng thiện phụng hành
Tự tịnh kỳ ý
Thị chư Phật giáo”
 (không bao giờ làm các điều ác, các điều bất thiện dù là nhỏ nhặt; luôn tinh tấn làm việc lành, dù là việc lành rất nhỏ; tự mình giữ tâm ý trong sạch; đó là lời dạy của thập phương tam thế chư Phật).
2.7 Chánh niệm:
Niệm là ghi nhớ, chánh niệm là ghi nhớ những điều hay lẽ phải phù hợp với chân lý. Chánh niệm có 2 phần:
a. Chánh ức niệm: là nghĩ nhớ đến các điều lỗi lầm để thành tâm sám hối và nghĩ nhớ đến tứ trọng ân để lo báo đền.
b. Chánh quán niệm: là dùng tâm từ bi xét nghĩ cuộc đời là khổ não, tật bệnh, mê mờ mà chúng sanh đang mắc phải để quyết ra tay cứu độ.
Người theo đúng chánh niệm, thường quán sát cảnh chân đế, năng tưởng niệm các pháp trợ đạo, luôn luôn nhớ nghĩ  đến các quả vô lậu xuất thế gian, dù trải qua bao nhiêu số kiếp cũng không thối tâm xao lãng.
Trong kinh Đại Tạp, Đức Phật dạy:
“ Nếu thường xuyên giữ được chánh niệm,
Tâm không loạn động
Dứt trừ được phiền não
Thì chẳng bao lâu đắc thành quả vô thượng Bồ đề”
2.8 Chánh định:
Định: nghĩa là tập trung tư tưởng vào một vấn đề gì để thấy cho rõ ràng. Chánh định là tập trung tư tưởng vào một vấn đề chánh đáng, đúng với chân lý, có ích cho người và cho mình thường là những vấn đề sau đây:

  •  Quán thân bất tịnh: tức là quán tưởng thân không tịnh để trừ tham dục, si ái (xem bài Tứ Niệm Xứ)
  •  Quán từ bi: quán tưởng chúng sanh với lòng thương rộng lớn, bình đẳng để hóa giải hận thù và cứu độ chúng sanh.
  •  Quán nhân duyên: là quán tưởng tất cả pháp hữu hình như muôn vật, vô hình như tâm niệm đều là giả hợp, duyên nhau mà thành, không có tự tính. Quán nhân duyên để đoạn trừ ngu si, pháp chấp.
  •  Quán giới phân biệt: phân biệt và quán tưởng 18 giới: 6 căn, 6 trần, 6 thức các mối quan hệ giữa căn, trần, thức… mục đích diệt trừ ngã chấp, pháp chấp…
  •  Quán hơi thở (sổ tức quán): quán tưởng bằng cách chuyên chú đếm hơi thở ra – vào để đối trị sự tán loạn của tâm thức. (5 phép quán trên được gọi là Ngũ đình tâm quán).

Có thể chia Bát Chánh Đạo thành 3 nhóm:
* GIỚI:  Chánh ngữ, chánh nghiệp, chánh mạng.
* ĐỊNH: Chánh niệm, chánh tinh tấn, chánh định.
* TUỆ : Chánh kiến, chánh tư duy.

III. KẾT LUẬN
 Có thể tóm tắt lợi ích, công năng của Bát Chánh Đạo trong 3 điểm sau:

  1.  Cải thiện tự thân: người tu theo 8 đường chánh nầy thì sửa được tất cả mọi sự bất chánh, mọi tội lỗi trong đời sống hiện tại, cuộc đời riêng của mỗi người sẽ chân chính, lợi lạc và thiện mỹ.
  2.  Cải thiện hoàn cảnh: Trong xã hội, nếu ai cũng chuyên tu theo Bát Chánh Đạo thì cảnh thế gian yên bình, thế giới an lạc.
  3.  Sẽ chứng quả Bồ đề: Người tu theo Bát Chánh Đạo gieo trồng cho mình những hạt giống Bồ đề để ngày sau chứng quả vô thượng Niết Bàn.

CÂU HỎI ÔN TẬP

  1. Bát Chánh Đạo là gì? Liệt kê các chi phần của nó ?
  2. Phân biệt chánh nghiệp và chánh mạng ?
  3. Xác định mối quan hệ giữa Bát Chánh Đạo và Giới Định Tuệ.
  4. Phân biệt chánh kiến và tà kiến; chánh tín và mê tín; chánh niệm và tà niệm ?
Để lại một trả lời

Địa chỉ email của bạn sẽ không được công bố.