SỰ TÍCH VÀ HẠNH NGUYỆN CỦA CHƯ PHẬT, BỒ TÁT (Bậc Sơ Thiện)

SỰ TÍCH VÀ HẠNH NGUYỆN CỦA CHƯ PHẬT, BỒ TÁT

I. PHẬT A DI ĐÀ
1. Ý nghĩa tên Ngài
Đức Phật A Di Đà  là vị Phật làm giáo chủ ở cõi Tây Phương cực lạc. Tên ngài có 3 nghĩa:
– Vô lượng Quang: Hào quang trí huệ của Ngài vô lượng vô biên, chiếu khắp các thế giới.
– Vô lượng thọ: thọ mạng Ngài sống không lượng kể.
– Vô lượng công đức: công đức của Ngài to lớn không thể kể xiết.
2. Hạnh nguyện
Đức Phật A Di Đà là gương sáng của hạnh thanh tịnh, cõi tịnh độ của Ngài chói ngời các món trân bảo thanh tịnh. Ngài có 48 lời nguyện rộng lớn trong đó có lời nguyện tiếp dẫn tất cả chúng sanh  khẩn cầu Ngài đều được vãng sanh cõi cực lạc.

II. ĐỨC QUÁN THẾ ÂM BỒ TÁT
1. Ý nghĩa tên Ngài
   Đức Quán Thế Âm là một vị Bồ Tát thường hay quán xét tiếng cầu cứu đau khổ của chúng sanh để Ngài cứu giúp nên gọi ngài là Quán Thế Âm. Ngài còn có tên là Quán Tự Tại.
2. Hạnh nguyện
Trong kinh Phổ Môn, Đức Phật Thích Ca có nói về hạnh nguyện của Đức Quán Thế Âm là cứu chúng sanh thoát khỏi tam độc. Đức Quán Thế Âm thường hiện thân vào tất cả tầng lớp chúng sanh để cứu chúng sanh thoát khỏi tai ách (32 ứng thân).
3. Niệm danh hiệu Ngài
Nam mô Đại từ Đại bi cứu khổ cứu nạn
Quán Thế Âm Bồ Tát.
hay
Nam mô Đại từ Đại bi linh cảm Quán Thế Âm Bồ Tát.

III. ĐỨC PHẬT DI LẶC
1. Ý nghĩa tên Ngài
 Ngài dòng Bà la môn ở nam Thiên Trúc, họ A Dật Đa, tên Di Lặc. A Dật Đa nghĩa là vô năng thắng. Hạnh tu và lòng từ bi của Ngài không ai sánh kịp, Di Lặc dịch là từ thị nghĩa là có lòng từ rộng lớn.
2. Hạnh nguyện
Hịện nay Ngài ở trên cõi đâu suất nội viên, độ thoát cho vô số chúng sanh. Ngài nguyện đến khi nhân loại sống lâu trên tám vạn tuổi Ngài mới hiện sanh và thành Phật dưới cây Long Hoa.
 3. Biểu tượng và lòng quy ngưỡng của Phật tử.
 Hiện nay các chùa thờ tượng  Đức Phật Thích Ca (hiện tại, giáo chủ cõi Ta bà) ngồi ở giữa, Đức Phật A Di Đà (quá khứ, giáo chủ cõi Tây phương) ngồi bên tả Đức Phật Thích Ca, Đức Phật Di Lặc là Đức Phật vị lai, ngồi bên hữu Đức Phật Thích Ca.
 Có nơi tạc hình Đức Phật Di Lặc với thân thể to lớn, bụng to, mặt mày hoan hỷ, lại có 6 em bé leo trên mình Ngài chọc ghẹo, cho chúng ta thấy sự ung dung tự tại của Ngài với 6 thức đang quấy rầy.

IV. NGÀI VĂN THÙ  SƯ LỢI BỒ TÁT
1. Ý nghĩa
Trí tuệ của Ngài tối thắng, không chi sánh kịp, không thể ước lượng được. Ngài thường đứng bên tay trái Đức Phật Thích Ca, đối xứng với Ngài Phổ Hiền.
2. Lòng quy ngưỡng của Phật tử
+ Tưởng nhớ đến trí tuệ cùng tột của Ngài
+ Chỉ có trí tuệ mới uốn dẹp tất cả phiền não mê lầm.

V. NGÀI  PHỔ HIỀN BỒ TÁT
Đại Hạnh Phổ Hiền Bồ Tát.
Đại hạnh là những hành động vĩ đại, cao siêu khác thường, ít người làm nổi. Phổ Hiền là vị Bồ Tát có những hạnh nguyện vĩ đại, cứu độ cho mọi loài, thường hầu bên tay phải Đức Phật Thích Ca và hay cởi con voi trắng 6 ngà tượng trưng cho sức mạnh các hạnh nghiệp vị tha rộng lớn.
 
CÂU HỎI ÔN TẬP

  1. Nêu ý nghĩa tên Phật A Di Đà
  2. Quán Thế Âm có ý nghĩa gì?
  3. Sắp xếp vị trí thờ nếu có 3 tượng Phật: Phật Thích  Ca, Phật A Di Đà, Phật Di Lặc.
  4. Nêu công hạnh của Bồ Tát Văn Thù, Bồ Tát Phổ Hiền.
Để lại một trả lời

Địa chỉ email của bạn sẽ không được công bố.