NGHI THỨC TỤNG NIỆM (Bậc Chánh Thiện)

NGHI THỨC TỤNG NIỆM
 
I. Ý nghĩa tụng niệm:
1.Tụng là đọc tụng; niệm là suy nghĩ nhớ tưởng. Tụng niệm là miệng đọc tụng, tâm nhớ nghĩ, tâm và miệng hợp nhất chủ định vào lời kinh tiếng kệ.
2.Ý nghĩa: Tụng niệm để giữ tâm hồn trong sạch, giao cảm với các tâm niệm tối cao, huân tập tâm thức tốt, ôn lại lời Phật dạy làm phương châm cho đời sống hàng ngày; gieo giống bồ đề vào tâm thức; kiềm chế thân, khẩu, ý tránh khỏi tai họa do nghiệp chướng, tội lỗi gây nên.
II. Nghi thức tụng niệm, lễ Phật của GĐPT

  1. Niệm hương, lễ Phật

(Thắp đèn, đốt hương xong, toàn thể đứng ngay ngắn, chấp tay để ngang ngực, mật niệm)
* Tịnh pháp giới chơn ngôn
    ÁN LAM TÓA HA                                    (3lần)
(trì chú nầy thì thân tâm, cảnh vật đều thanh tịnh)
* Tịnh tam nghiệp chơn ngôn
ÁN TA PHẠ BÀ PHẠ, TRUẬT ĐÀ TA PHẠ, ĐẠT MẠ TA PHẠ, BÀ PHẠ TRUẬT ĐỘ HÁM      
(3lần)
(trì chú nầy thì thân, miệng, ý đều trong sạch)
(Vị chủ lễ quỳ cẩm 3 cây hương ngang trán, niệm lớn bài cúng hương)
 
CÚNG  HƯƠNG  TÁN  PHẬT
Nguyện đem lòng thành kính
Gởi theo đám mây hương
Phưởng phất khắp mười phương
Cúng dường ngôi Tam Bảo
Thề trọn đời giữ đạo
Theo tự tánh làm lành
Cùng pháp giới chúng sanh
Cầu Phật từ gia hộ
Tâm bồ đề kiên cố
Chí tu học vững bền
Xa bể khổ nguồn mê
Chóng quay về bờ giác                    o (1 xá)
 
(Đọc nhỏ tiếp bài Kỳ nguyện) 
KỲ NGUYỆN
Hôm nay là ngày…tháng…năm…Huynh trưởng và đoàn sinh GĐPT… Chúng con vân tập tại chánh điện chùa ….
Nguyện ngôi Tam Bảo thường trú trong mười phương, Đức Bổn Sư Thích Ca Mâu Ni Phật, cùng hết thảy chư thánh hiền, từ bi gia hộ cho đệ tử chúng con, cùng chúng sanh trong pháp giới tâm bồ đề bền chắc, phiền não đoạn diệt, nghiệp chướng tiêu trừ, phước huệ trang nghiêm, thân tâm an lạc, tinh tấn tu hành, sớm thành Phật quả.                                              o (1 xá)
 
(đứng dậy cắm hương, chủ lễ xướng tiếp bài kệ tán Phật và quán tuởng)
KỆ  TÁN  PHẬT
Đấng Pháp Vương vô thượng
Ba cõi chẳng ai bằng
Thầy dạy khắp trời người
Cha lành chung bốn loại.
Quy y tròn một niệm
Dứt sạch nghiệp ba kỳ
Xưng dương cùng tán thán
Ức kiếp không cùng tận                    o (1xá)
 
QUÁN  TƯỞNG
Phật chúng sanh tánh thường rỗng lặng
Đạo cảm thông không thể nghĩ bàn
Lưới đế châu ví đạo tràng
Mười phương Phật bảo hào quang sáng ngời
Trước bảo tọa thân chúng con ảnh hiện
Cúi đầu xin thệ nguyện quy y              o (1 xá)
 
ĐẢNH  LỄ
(vị chủ lễ niệm lớn)
Chí tâm đảnh lễ: Nam mô tận hư không biến pháp giới quá, hiện, vị lai thập phương chư Phật, tôn Pháp, Hiền Thánh, Tăng thường trú Tam Bảo.                     o (1 lạy)
Chí tâm đảnh lễ: Nam mô Ta bà Giáo Chủ Đại Từ Đại Bi Bổn Sư Thích Ca Mâu Ni Phật, Đương Lai Hạ Sanh Di Lặc Tôn Phật, Đại Trí Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát, Đại Hạnh Phổ Hiền Bồ Tát, Linh Sơn Hội Thượng Phật Bồ Tát                                                                                                           o (1lạy)
Chí tâm đảnh lễ: Nam mô Tây Phương cực lạc thế giới đại từ đại bi A Di Đà Phật, Đại Bi Quán Thế Âm Bồ Tát, Đại Thế Chí Bồ Tát, Thanh Tịnh Đại Hải Chúng Bồ Tát.                                                                                                            o (1 lạy)
 
(Tất cả đồng quỳ – khai chuông mõ -Tụng Bài SÁM HỐI)
SÁM  HỐI
Đệ tử kính lạy
Đức Phật Thích Ca
Phật A Di Đà
Thập phương chư Phật
Vô lượng Phật pháp
Cùng Thánh Hiền Tăng
Đệ tử lâu đời lâu kiếp
Nghiệp chướng nặng nề
Tham giận kiêu căng
Si mê lầm lạc
Ngày nay nhờ Phật
Biết sự lỗi lầm
Thành tâm sám hối                                 o
Thề tránh điều dữ
Nguyện làm việc lành
Ngửa trông ơn Phật
Từ bi gia hộ
Thân không tật bệnh
Tâm không phiền não
Hàng ngày an vui tu tập
Pháp Phật nhiệm mầu
Để mau ra khỏi luân hồi
Minh tâm kiến tánh
Trí tuệ sáng suốt
Thần thông tự tại                                    
Đặng cứu độ các bậc tôn trưởng
Cha mẹ anh em
Thân bằng quyến thuộc
Cùng tất cả chúng sanh
Đều trọn thành Phật đạo                                 o
(Niệm danh hiệu Phật – Bồ tát,  mỗi danh hiệu 3 lần)
Nam mô Bổn Sư Thích Ca Mâu Ni Phật                  o
Nam Mô A Di Đà Phật                                             o
Nam mô Đương lai hạ sanh Di Lặc Tôn Phật           o
Nam mô Đại Trí Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát                 o
Nam mô Đại Hạnh Phổ Hiền Bồ Tát                        o
Nammô Đại Bi Quán Thế Âm Bồ Tát                      o
Nam mô Linh Sơn Hội Thượng Phật –Bồ Tát          o
BỐN  LỜI  NGUYỆN
Chúng sanh không số lượng
Thề nguyện đều độ khắp
Phiền não không cùng tận
Thề nguyện đều dứt sạch
Pháp môn không kể xiết
Thề nguyện đều tu học
Phật đạo không gì hơn
Thề nguyện được viên thành.                       o
 
 
QUY  Y  ĐẢNH  LỄ
(Đồng đứng dậy chấp tay niệm lớn)
– Tự quy y Phật, xin nguyện chúng sanh, thể theo đạo cả, phát lòng vô thượng.
– Tự quy y Pháp, xin nguyện chúng sanh, thấu rõ kinh tạng, trí huệ như biển.
– Tự quy y Tăng, xin nguyện chúng sanh, thống lý đại chúng, hết thảy không ngại.                              o
HỒI  HƯỚNG
Nguyện đem công đức nầy hướng về khắp tất cả, đệ tử và chúng sanh đều trọn thành Phật đạo
  o o o (3 xá)
 
(Đứng trang nghiêm cử bài TRẦM HƯƠNG ĐỐT)
TRẦM HƯƠNG ĐỐT
Trầm hương đốt, thơm ngát mười phương
Nguyện nguyện kính đức Nghiêm Từ vô lượng 
Cầu cầu xin chứng tâm thành chúng con 
Vần vần khói kết mây lành cúng dường 
Đạo nhiệm mầu đã lan truyền nơi cùng nơi 
Nhờ chân lý chúng sanh đều thoát luân hồi 
Đồng quy kính quỳ dưới đài sen 
Dâng hoa thơm tinh khiết mầu thắm tươi cành 
Đài quang minh sáng huy hoàng trang nghiêm 
Ơn mười phương Điều Ngự hào quang an lành 
Nghìn đạo uyển chuyển soi khắp cùng quần sanh 
Phật đạo đồng cùng nhau tu tinh tấn mau viên thành.
Nam mô Bổn Sư Thích Ca Mâu Ni Phật       
Nam mô Bổn Sư Thích Ca Mâu Ni Phật                  o
(Tất cả đồng quỳ đọc 5 Điều luật của Ngành Thiếu, Thanh, Huynh Trưởng và 3 Điều luật của Ngành Oanh)
 
(Đánh 3 tiếng chuông đứng dậy xá 3 xá)
 
2. THỰC TẬP CHÁNH NIỆM 
– Ngay sau kết thúc khóa lễ, tại chánh điện, thực tập chánh niệm từ 10 đến 15 phút thật nghiêm túc.
– Thực tập chánh niệm, có thể thực hành thiền hành hoặc thiền tọa. Nên thay đổi mỗi tuần thiền hành hoặc thiền tọa.
 
 
Ý NGHĨA VÀ CÁCH TỤNG NIỆM
   Tụng là đọc tụng; Niệm là suy nghĩ, nhớ, tưởng. Tụng Niệm là miệng đọc tụng tâm nhớ nghĩ, tâm và miệng hợp nhất, chú định vào lời kinh tiếng kệ.
  Tụng niệm có nhiều ý nghĩa:

  • Tụng niệm để giữ tâm hồn được trong sạch, giao cảm với các tâm niệm tối cao, huân tập tâm thức.
  • Tụng niệm để ôn lại những lời Phật dạy, hầu lấy đó làm phương châm cho đời sống hằng ngày và gieo giống bồ đề giải thoát cho tâm thức.
  • Tụng niệm để kìm chế thân, khẩu, ý trong khuôn khổ thanh tịnh, trang nghiêm.
  • Tụng niệm để cầu an, để ngăn dòng tội lỗi, dứt các nghiệp chướng lâu đời.
  • Tụng niệm để cầu siêu, để chuyển tâm niệm của người khác xa lìa nghiệp nhơn xấu ác.
  • Tụng niệm để là cho tiếng pháp âm lưu chuyển trong nhân gian, cảm hóa mọi người cải tà quy chánh.
  • Tụng niệm để nhắc nhở mình và người làm lành, lánh dữ.
  • Tụng niệm để hướng lòng bi nguyện đến tất cả chúng sinh.
  • Tụng niệm để tỏ lòng sám hối ba nghiệp tội trước ngôi Tam Bảo.

Giải nghĩa một số từ, cụm từ
1. Danh hiệu Phật.
 + Nam mô Đương lai hạ sanh Di Lặc Tôn Phật:
Đương lai: sẽ đến; hạ sanh: giáng sanh xuống cõi ta bà nầy. Di Lặc có 2 nghĩa: Từ Thị là vị có lòng thương rộng lớn, Vô năng thắng có trí huệ không ai sánh kịp. Đức Di lặc là gương sáng của hạnh hỷ xả.
 + Nam mô Văn Thù Sư Lợi Bồ -Tát:
 Là vị Bồ tát có trí huệ đệ nhất thường cởi con sư tử tượng trưng cho sức mạnh trí huệ soi sáng các tối tăm mê lầm và đoạn diệt phiền não. Văn Thù là gương sáng của hạnh trí huệ, đứng hầu bên tay trái Đức Phật Thích Ca.
 + Nam mô Đại Hạnh Phổ Hiền Bồ Tát:
Đại hạnh là những hành động vĩ đại, cao siêu, khác thường, ít người làm nổi. Ngài Phổ Hiền thường hầu bên tay phải Phật Thích Ca, hay cởi voi trắng 6 ngà tượng trương cho các hạnh nghiệp vị tha rộng lớn.
 + Nam mô Đại Bi Quán Thế Âm Bồ Tát
Quán Thế Âm là vị Bồ Tát quán xét tiếng kêu đau khổ của chúng sanh mà đến hóa độ. Ngài là gương sáng của hạnh từ bi
 + Nam mô Linh Sơn hội thượng Phật, Bồ Tát
Linh sơn là hòn núi Kỳ-Xà-Quật ở Ấn Độ là địa danh: Đức Phật và các Bồ Tát hội họp, Đức Phật thuyết pháp…
 2. Bài mười phương Phật ba đời
– Ba đời: quá khứ, hiên tại, vị lai.
– Chín phẩm độ chúng sanh:  Chín phẩm là chín tầng bậc: hạ hạ, hạ trung, hạ thượng, trung hạ, trung trung, trung thượng, thượng hạ, thượng trung, thượng thượng. Đức Phật A Di Đà tùy theo căn tánh chúng sanh mà độ  tất cả mọi loài vãng sanh qua nước cực lạc đạt đến  những phẩm bậc sai khác nhau.
– Oai Đức không cùng cực:  không thể so sánh ước lượng được.
– Cảm ứng hiện theo thời. Cảm: là những việc làm của mình, có sức mạnh ảnh hưởng đến xung quanh. Ứng: là theo sức mạnh cảm thông ấy, xung quanh ứng đối lại. Lòng thành niệm Phật (cảm), cảnh tịnh độ hiện ra trước mắt (ứng).
 3. Bốn lời nguyện rộng lớn: Lập thệ nguyện sâu: thệ nguyện đoạn tuyệt với vô vàn phiền não, xa lìa ác pháp, thề chẳng tạo nữa; nguyện tu học Phật pháp nhiều vô lượng, siêng tu thánh đạo, thệ nguyện chẳng lui đọa; thệ nguyện đạt thành đạo vô thượng chánh đẳng chánh giác; thệ nguyện giải thoát vô số chúng sinh.
4. Chú Vãng Sanh:
Chú là lời bí mật bằng tiếng Phạn do chính Đức Phật nói ra người thường không thể hiểu và cắt nghĩa. Bài nầy có công năng tiếp dẫn chúng sanh qua nước cực lạc nên gọi là chú Vãng Sanh.
Bạt nhứt thiết nghiệp chướng căn bản: Là trừ, nhổ tận gốc rễ hết thảy tam nghiệp tội (nghiệp căn bản).
Đắc sanh tịnh độ Đà La Ni. Đà La Ni: Tổng trì, nghĩa là một pháp môn thâu nhiếp các pháp môn khác.
 Chú Vãng Sanh có công năng dứt sạch các nghiệp chướng căn bản khiến hành giả được vãng sanh qua nước cực lạc khi lâm chung.
5. Tam tự quy  (tự nghiên cứu)
6. Hồi hướng    (tự nghiên cứu)

Để lại một trả lời

Địa chỉ email của bạn sẽ không được công bố.